ISO Vietnam-Đào tạo-tư vấn quản lý


  • benh-vien-dong-nai.jpg
  • benh-vien-truyen-mau-huyet-hoc.jpg
  • cong-ty-bao-bi-shopha.jpg
  • cong-ty-cao-phat-dat.jpg
  • cong-ty-cp-cao-nguyen-xanh.jpg
  • cong-ty-cp-cong-trinh-thuy-bo.jpg
  • gian-khoan-vietsopetro.jpg
  • inlaco-hai-phong.jpg
  • iso-benh-vien-dong-nai.jpg
  • iso-benh-vien-truyen-mau-huyet-hoc.jpg
  • iso-cong-ty-phat-dat.jpg
  • iso-cong-ty-sino.jpg
  • iso-cong-ty-sopha.jpg
  • khu-trung-viet-nam-vfc.jpg
  • sabeco-song-lam.jpg
  • tat-nien-cong-ty-01.jpg
  • tat-nien-cong-ty_02.jpg
  • tet-nien-cong-ty-2012.jpg
  • thuybo.jpg
  • tmsx-sino.jpg
Chương trình quốc gia ”nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp việt nam đến năm 2020

Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020” được phê duyệt theo Quyết định số 712/2010/QĐ-TTg 

I. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH

1. Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên cơ sở áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hệ thống quản lý tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ.

2. Nhà nước tạo nền tảng, hỗ trợ cho việc nâng cao năng suất và chất lượng. Doanh nghiệp đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

3. Các nhiệm vụ của Chương trình được lồng ghép với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển liên quan đến nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

II. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Mục tiêu tổng quát:

a) Xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng; phát triển nguồn lực cần thiết để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

b) Tạo bước chuyển biến rõ rệt về năng suất và chất lượng của các sản phẩm, hàng hóa chủ lực, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Giai đoạn 2010 - 2015:

- Xây dựng mới 4.000 tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), bảo đảm đồng bộ các TCVN cho các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của nền kinh tế; 45% TCVN của hệ thống tiêu chuẩn quốc gia hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực;

- Quản lý bằng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với 100% các nhóm sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn, vệ sinh, ô nhiễm môi trường;

- Thiết lập mạng lưới tổ chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật; phù hợp tiêu chuẩn quốc gia đối với sản phẩm, hàng hóa chủ lực;

- Xây dựng phong trào năng suất và chất lượng tại 40 tỉnh, thành phố trong cả nước;

- Xây dựng đội ngũ chuyên gia, cán bộ tư vấn về năng suất và chất lượng; tổ chức, cá nhân hoạt động chuyên nghiệp về năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hóa chủ lực;

- 40.000 doanh nghiệp được hướng dẫn ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng;

- 40% doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hóa chủ lực xây dựng và thực hiện các dự án nâng cao năng suất và chất lượng;

- Góp phần nâng tỷ trọng đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) trong tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) lên 30% vào năm 2015.

b) Giai đoạn 2016 - 2020:

- Xây dựng mới 2.000 TCVN; 60% TCVN của hệ thống tiêu chuẩn quốc gia hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực;

- 100% phòng thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa chủ lực đạt trình độ quốc tế;

- 60.000 doanh nghiệp được hướng dẫn ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng;

- Xây dựng phong trào năng suất và chất lượng tại tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước;

- 100% doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hóa chủ lực xây dựng và thực hiện các dự án nâng cao năng suất và chất lượng;

- Góp phần nâng tỷ trọng đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) trong tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) lên ít nhất 35% vào năm 2020.

III. NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Phát triển hệ thống tiêu chuẩn quốc gia đầy đủ cho tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, cập nhật với tiến bộ của khoa học và công nghệ, hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế. Xây dựng đủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho các nhóm sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn, vệ sinh và ô nhiễm môi trường. Phổ biến tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hệ thống thông tin cảnh báo trong nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa kết nối với hệ thống cảnh báo quốc tế.

2. Xây dựng mạng lưới tổ chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật; phù hợp tiêu chuẩn quốc gia đối với sản phẩm, hàng hóa chủ lực. Tăng cường năng lực của các tổ chức đánh giá sự phù hợp đạt chuẩn mực quốc tế. Đầu tư xây dựng các phòng thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa đạt trình độ quốc tế đáp ứng yêu cầu đánh giá phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các sản phẩm, hàng hóa chủ lực. Triển khai hoạt động thừa nhận lẫn nhau các kết quả đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ở các cấp độ.

3. Xây dựng mạng lưới tổ chức, cá nhân hoạt động chuyên nghiệp về năng suất và chất lượng. Đào tạo đội ngũ chuyên gia, cán bộ tư vấn về năng suất và chất lượng tại các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về năng suất và chất lượng cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, người lao động trong các doanh nghiệp. Đưa nội dung năng suất và chất lượng vào chương trình đào tạo của các trường dạy nghề, quản lý, nghiệp vụ về khoa học và công nghệ…

4. Tổ chức hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về năng suất và chất lượng; xây dựng phong trào năng suất và chất lượng tại các tỉnh, thành phố trong cả nước. Hướng dẫn doanh nghiệp ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ; áp dụng các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng. Tổ chức áp dụng tích hợp các hệ thống quản lý và công cụ cải tiến năng suất và chất lượng tối ưu cho một số doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh quốc tế.

5. Xác định sản phẩm, hàng hóa chủ lực của nền kinh tế. Xác định yêu cầu chất lượng sản phẩm, hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trường. Lựa chọn các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hóa chủ lực xây dựng và thực hiện dự án nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên cơ sở áp dụng các giải pháp nâng cao năng suất và chất lượng phù hợp với đặc thù của ngành, địa phương, doanh nghiệp.

6. Đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hóa; đo lường năng suất của nền kinh tế, ngành kinh tế, doanh nghiệp.

 

 
Phiên bản mới của tiêu chuẩn ISO/TS 22003 giúp tăng độ tin cậy đối với chứng nhận an toàn thực phẩm

An toàn thực phẩm đã và đang trở thành một vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Hậu quả của việc sử dụng thực phẩm không an toàn có thể rất nghiêm trọng, do vậy Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) đã ban hành Bộ tiêu chuẩn ISO 22000 nhằm giúp các tổ chức nhận dạng và kiểm soát được các mối nguy về an toàn thực phẩm. Mặc dù hàng ngàn chứng chỉ phù hợp tiêu chuẩn ISO 22000 đã được cấp nhưng lòng tin của người tiêu dùng đang giảm gần trong những năm gần đây, cũng là hồi chuông cảnh báo cho các tổ chức trong việc tạo niềm tin đối với khách hàng.
Là thành viên của nhóm đang nỗ lực thúc đẩy niềm tin của người tiêu dùng trong vấn đề an toàn thực phẩm, ông Jacob Faergamand tin rằng tiêu chuẩn ISO/TS 22003 mới được ban hành là một bước đột phá cho các tổ chức chứng nhận trong ngành công nghiệp thực phẩm. Với một sự thay đổi lớn so với phiên bản ban hành lần đầu vào năm 1997, tiêu chuẩn kỹ thuật mới này nhằm mục đích cải tiến cách thức các tổ chức chứng nhận chứng nhận cho các công ty trong ngành thực phẩm. Ông Faergemand, đồng sáng lập nhóm chuyên gia phát triển tiêu chuẩn ISO/TS 22003 đã giải thích rõ hơn về phiên bản mới của tiêu chuẩn và lợi ích đối với các bên liên quan.
“Tiêu chuẩn ISO/TS 22003 mang tính quyết định đối với ngành công nghiệp thực phẩm”
Thực phẩm không an toàn luôn là một vấn đề bức thiết liên quan đến sức khỏe con người, rất nhiều các vấn đề về an toàn thực phẩm mà chúng ta gặp phải hôm nay không hề mới. Mặc dù, không một tiêu chuẩn nào có thể giải quyết được tất cả các vấn đề, nhưng tiêu chuẩn ISO/TS 22003 sẽ vạch ra một lộ trình dài hơi để xây dựng lòng tin đối với chứng nhận trong chuỗi cung ứng thực phẩm. 
Tiêu chuẩn kỹ thuật này đưa ra các quy định, chẳng hạn, năng lực chuyên gia đánh giá và thời lượng đánh giá mà tổ chức chứng nhận cần thực hiện. Nếu tổ chức chứng nhận mong muốn đạt được công nhận thì tổ chức công nhận sẽ đánh giá và xác định xem tổ chức đó có thực hiện theo đúng các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO/TS 22003 hay không?
Trong khi việc chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO 22000:2005 không phải là một yêu cầu của tiêu chuẩn, trong một số trường hợp, việc chứng nhận dường như là cần thiết đối với khách hàng, các cơ quan quản lý hoặc chỉ là một chiến lược marketing, thì tiêu chuẩn ISO/TS 22003 sẽ giúp nâng cao độ tin cậy từ chính cách thức mà tổ chức trong chuỗi cung ứng thực phẩm đạt chứng nhận.
Thay đổi chính trong tiêu chuẩn ISO/TS 22003
Thay đổi lớn nhất trong phiên bản mới của tiêu chuẩn ISO/TS 22003 mà tổ chức chứng nhận sẽ phải thực hiện là việc chuyển đổi từ “phương pháp tiếp cận dựa trên khả năng chuyên môn” (qualification-based approach) sang “phương pháp tiếp cận dựa trên năng lực toàn diện” (competence-based approach) đối với các khái niệm về yêu cầu năng lực của chuyên gia đánh giá.
Tiêu chuẩn kỹ thuật mới cũng cụ thể hơn tiêu chuẩn chung ISO/IEC 17021 và bao gồm yêu cầu liên quan đến ngành thực phẩm mà tổ chức chứng nhận cần phải thực hiện.
ISO/TS 22003 nên được xem như một cơ hội cho các tổ chức chứng nhận cho dù là chứng nhận "sản phẩm" hay chứng nhận "hệ thống quản lý". Trong tương lai, tiêu chuẩn ISO/TS 22003 sẽ rất quan trọng trong ngành công nghiệp thực phẩm trong việc tìm ra giải pháp chứng nhận tiết kiệm chi phí hơn. Nhóm công tác đã phát triển theo tiêu chuẩn ISO/TS 22003 thừa nhận rằng chủ nhiệm chương trình chứng nhận, các tổ chức công nhận, các tổ chức chứng nhận và cơ quan quản lý về vấn đề thực phẩm cần phải ngồi lại với nhau để thảo luận về các phương án. Ủy ban ISO về đánh giá sự phù hợp (ISO/CASCO) và các tiểu ban ISO chịu trách nhiệm về hệ thống quản lý an toàn thực phẩm (ISO/TC 34/SC 17) đang xem xét cách thức để thực hiện để đưa ra kết luận cho vấn đề này.

Nguồn quacert.gov.vn 

 
Tiêu chuẩn ISO 21500

ISO bắt đầu tiến hành xây dựng ISO 21500, tiêu chuẩn quốc tế về quản lý dự án. Viện tiêu chuẩn Anh BSI vừa chủ trì cuộc họp khai mạc tại London về ủy ban dự án mới, ISO/PC 236, Quản lý dự án, được thành lập để xây dựng ISO 21500. Trên 50 đại biểu đến từ các nước trên thế giới đã tham dự để bàn về tiêu chuẩn quốc tế, với mục tiêu đưa ra các hướng dẫn, giải thích các nguyên tắc chính và những gì tạo nên quy phạm tốt trong quản lý dự án.
Tiêu chuẩn ISO 21500 sẽ được xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn sẵn có và tiến hành ở cấp độ quốc gia. ISO 21500 hướng tới các tổ chức ở mọi quy mô và lĩnh vực, và sẽ được thiết kế cho các đối tượng tương đối mới với quản lý dự án hoặc được xây dựng giống như một bản ghi nhớ tóm tắt dành cho các đối tượng đã có kinh nghiệm.
Đến nay, các đại biểu chuyên gia được lựa chọn b ởi các viện tiêu chuẩn quốc gia ở 20 nước cùng với 3 nước quan sát viên đang tham gia vào hoạt động này.
ISO/PC 236 bao gồm 3 nhóm làm việc, phụ trách hướng dẫn về thông tin, quy trình và thuật ngữ.
Văn phòng ISO/PC 236 được điều hành bởi Viện Tiêu chuẩn Quốc gia Hoa kỳ (ANSI), chủ tịch là Tiến sỹ Jim Gordon, thuộc nước Vương Quốc Anh. Ngài Jim Gordon đã nhận xét rằng: “Việc xây dựng một tiêu chuẩn quốc tế được nhiều nước hoan nghênh và sẽ có mối liên quan rộng lớn đến các dự án ở nhiều ngành và lĩnh vực công.”

Quý khách hàng có yêu cầu đào tạo tư vấn ISO vui lòng liên hệ Văn phòng TMSC để được tư vấn trực tiếp!
                                                                                                                                                                                                            Theo www.iso.org

 
Công văn mới của Bộ Y Tế về quản lý chất lượng Bệnh viện
Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện và hướng dẫn kiểm tra bệnh viện năm 2013
Quyết định số 4858/QĐ-BYT ngày 3/12/2013 về việc ban hành Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện down load tại đây
Công văn số 1158/KCB-QLCL ngày 05/12/2013 về việc hướng dẫn kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện năm 2013 down load tại đây (bản gốc PDF)

Công văn số 1158/KCB-QLCL ngày 05/12/2013 về việc hướng dẫn kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện năm 2013 down load tại đây (bản WORD)
Bộ Tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện theo Quyết định 4858/QĐ-BYT ngày 03/12/2013 download tại đây (bản gốc PDF)
Bộ Tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện theo Quyết định 4858/QĐ-BYT ngày 03/12/2013 download tại đây (bản WORD)
NHẬP LIỆU KIỂM TRA BỆNH VIỆN THEO ĐƯỜNG LINK DƯỚI ĐÂY

https://hny.vn/sarus/dhis-web-permit/certificateFormQuality.action

link download hướng dẫn sử dụng phần mềm

https://www.dropbox.com/s/mzphjteqfpvqsz0/HuongdanSudungKiemtraBenhvien2013.docx

Nguồn : Cục Quản Lý Khám Chữa Bệnh  . http://www.kcb.vn/.

 
Trách nhiệm toàn cầu về sản xuất may mặc

WRAP là một tiêu chuẩn độc lập của sản xuất đúng với nguyên tắc ứng xử, được thực hiện và kiểm soát một cách độc lập và bảo đảm rằng hoạt động của các nhà sản xuất đúng nguyên tắc ứng xử theo một quy tắc gắn kết và bao hàm toàn diện.

WRAP chứng nhận rằng các sản phẩm may mặc được sản xuất phù hợp với 12 nguyên tắc chủ yếu sau:
1.   Luật pháp và quy tắc nơi làm việc
2.   Ngăn cấm lao động cưỡng bức
3.   Ngăn cấm lao động trẻ em
4.   Ngăn cấm quấy rối và ngược đãi
5.   Bồi thường và phúc lợi
6.   Giờ làm việc phải không được vượt quá giới hạn của luật pháp
7.   Ngăn cấm phân biệt đối xử
8.   Sức khoẻ và an toàn môi trường làm việc
9.   Các quyền hợp pháp của nhân viên về tự do hiệp hội và thoả thuận tập thể
10. Các điều lệ, quy tắc và tiêu chuẩn về môi trường
11. Thực hiện đúng thủ tục thuế quan
12. Cấm chất ma tuý

CHƯƠNG TRÌNH CHỨNG NHẬN TRÁCH NHIỆM TOÀN CẦU VỀ SẢN PHẨM MAY MẶC – WRAP

Mục tiêu của chương trình chứng nhận WRAP là xúc tiến và chứng nhận hợp pháp, sản xuất mang tính nhân đạo và đúng nguyên tắc xử thế ở khắp nơi trên thế giới.
Tham gia vào chương trình chứng nhận WRAP chứng minh lời cam kết của ngành công nghiệp may mặc đối với trách nhiệm xã hội trong thực tiễn kinh doanh bằng việc tôn trọng triệt để các nguyên tắc sản xuất WRAP.
Chương trình nhắm vào việc thực hiện các mục tiêu này bằng việc chứng nhận rằng các điều kiện làm việc được cam kết trong sản xuất tuân theo các tiêu chuẩn cốt lõi của trách nhiệm toàn cầu về sản xuất sản phẩm may mặc mà trọng tâm tập trung vào người lao động, các điều kiện nhà máy, môi trường và tuân thủ các thủ tục thuế quan.
Đây là chương trình chứng nhận cho một nhà máy cơ bản. Các đơn vị sản xuất tham gia vào chương trình tự nguyện thoả thuận rằng một giám sát viên sẽ đánh giá tại chỗ nhà sản xuất về việc tuân thủ các nguyên tắc.
Ủy ban chứng nhận WRAP bao gồm một uỷ ban độc lập có uy tín của các giám đốc và nhân viên điều hành, chịu trách nhiệm quản trị diễn tiến của chương trình. WRAP xem xét các báo cáo tuân thủ tại nhà sản xuất, phê duyệt các giám sát viên độc lập, và chứng nhận các nhà sản xuất khi thủ theo các nguyên tắc.

QUÁ TRÌNH CHỨNG NHẬN NƠI SẢN XUẤT

Để đạt được chứng nhận các nhà sản xuất phải hoàn thành quá trình gồm 3 bước:
Bước 1: Đăng ký và tự đánh giá theo chương trình chứng nhận WRAP
Nhà sản xuất đệ trình mẫu đăng ký và nộp lệ phí cho WRAP. WRAP cung cấp cho nhà sản xuất sổ tay tự đánh giá và giám sát. Nhà sản xuất phải đáp ứng việc tuân thủ các yêu cầu.
Bước 2: Yêu cầu đối với đánh giá tuân thủ WRAP – Giám sát độc lập
Nhà sản xuất lập kế hoạch làm việc tại chỗ cho việc đánh giá bởi một giám sát viên độc lập được công nhận chính thức. Giám sát viên này sẽ thẩm tra việc tuân thủ tại nhà sản xuất với các nguyên tắc sản xuất.
Bước 3 – Chứng nhận WRAP – Xem xét cuối cùng
Giám sát viên đệ trình báo cáo đánh giá và thư giới thiệu đến WRAP về đánh giá tuân thủ các nguyên tắc. WRAP phát hành chứng nhận cho nhà sản xuất đủ điều kiện.

 


Trang 3 trong tổng số 7 trang

Hot line

08. 6296.9090 08.3844.33.53

Hỗ trợ trực tuyến

Ms Cúc
Ms Nguyệt

Logo Công nhận

  • h1.jpg
  • h2.jpg
  • h3.jpg
  • h4.jpg
  • h5.jpg
  • h6.jpg
  • h7.jpg
  • h8.jpg

Logo Chứng nhận

tmsc

tmsc

tmsc

tmsc

tmsc

tmsc

tmsc

ACS



KHÁCH TRỰC TUYẾN

Hiện có 1 khách Trực tuyến

TIÊU CHUẨN QUẢN LÝ

You are here  :